Ngày 1/7/2025
Trang chủ         |           Giới thiệu         |           Tranh tụng         |           Tư vấn         |           Tuyển dụng         |           Liên hệ
DANH MỤC
Tin, bài đáng chú ý
Hình sự
Dân sự
Đất đai - Nhà ở
Hôn nhân và Gia đình
Thừa kế
Doanh nghiệp
Lao động
Hành chính
Thuế - Ngân hàng
Thông báo
VITV
Đài truyền hình Việt nam
http://vnexpress.net
Tạp chí điện tử Tri thức trực tuyến
Báo Giáo dục

 

Visitors: 766793
Online: 20
Lao động
Lương khởi điểm của sinh viên mới ra trường là bao nhiêu? ( 22/12/2021 )

  

Em đang học năm cuối Đại học Giao thông Vận tải, muốn hỏi nhà nước có quy định lương khởi điểm của sinh viên mới ra trường sẽ như thế nào hay "muốn trả bao nhiêu cũng được?". (Đức Hải)

Luật sư tư vấn

Theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy theo nhu cầu, trình độ, năng lực, người lao động có thể ứng tuyển vào cơ quan nhà nước hoặc các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp.

Cử nhân mới ra trường được tuyển dụng vào cơ quan nhà nước vào các vị trí tuyển dụng là cán bộ, công chức thì mức lương sẽ được xếp theo bảng 2 (áp dụng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước). Nếu được tuyển vào các vị trí tuyển dụng là cán bộ, viên chức, mức lương sẽ được xếp theo bảng 3 (áp dụng cho cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước).

Hai bảng này được ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 (đã được sửa đổi, bổ sung). Theo các bảng này thì cử nhân mới ra trường được xếp loại công chức, viên chức loại A1, có hệ số là 2,34.

Căn cứ Điều 3 Nghị định số 38/2019 quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ công chức, viên chức từ ngày 1/7/2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng.

Như vậy, nếu bạn được tuyển dụng vào làm công chức hoặc viên chức thì mức lương sẽ là: 1.490.000 đồng x 2,34 = 3.486.600 đồng/tháng.

Trường hợp bạn làm việc cho doanh nghiệp, mức lương có thể được áp dụng theo cơ chế thỏa thuận nhưng phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản có liên quan. Cụ thể, Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.

Về mức lương tối thiểu vùng, Điều 3 Nghị định 90/NĐ-CP ngày 15/11/2019 quy định:

1. Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Khi áp dụng mức lương tối thiểu vùng, Điều 5 Nghị định này quy định:

1. Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 3 Nghị định này là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Luật sư Đỗ Trọng Linh
Công ty Luật Bảo An, Hà Nội

Nguồn: https://vnexpress.net/luong-khoi-diem-cua-sinh-vien-moi-ra-truong-la-bao-nhieu-4406372.html

Số lượt đọc: 4464
Gửi bài viết qua email In bài viết Gửi phản hồi
Các chuyên đề khác
• Ăn quà vặt, xem điện thoại trong giờ làm có bị trừ lương cứng? ( 23/9/2024 )
• Pháp luật quy định thế nào về giáo viên cùng lúc dạy nhiều trường? ( 15/9/2024 )
• Trẻ 12 tuổi làm thêm trong mùa hè, có được phép? ( 4/6/2024 )
• Rủi ro gì khi không ký lại hợp đồng lao động đúng hạn? ( 22/12/2023 )
• Sếp có quyền khóa email, thẻ ra vào của nhân viên khi bất đồng quan điểm? ( 25/10/2023 )
• Có được gửi quỹ công đoàn vào ngân hàng để lấy lãi? ( 23/10/2023 )
• Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đóng ngắt quãng 9 tháng? ( 19/9/2023 )
• Công ty có quyền đuổi việc nhân viên ngoại tình? ( 15/9/2023 )
• Có nên 'nhịn' khi công ty trừ tiền BHXH nhưng không đóng cho mình? ( 11/9/2023 )
• Con làm bảo vệ khi chưa đủ tuổi, cha mẹ có bị phạt? ( 22/6/2023 )
Liên kết
Liên đoàn Luật sư Việt Nam
Đoàn luật sư TP. Hà Nội

Ngày 1/7/2025
Trang chủ         |           Giới thiệu         |           Tranh tụng         |           Tư vấn         |           Tuyển dụng         |           Liên hệ
CÔNG TY LUẬT BẢO AN
Địa chỉ: Phòng 302 tòa nhà số 11 ngõ 183 Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, TP. Hà Nội.
Điện thoại: 024.6276 4938,  Mobile/Zalo: 0945 888 668 
Email: luatbaoan@gmail.com
website: http://www.luatbaoan.vn - http://luatbaoan.com.vn - http://luatbaoan.com
Thiết kế web bởi haanhco.,ltd