Theo quy định tại Điều 22 Luật Cư trú về việc xóa đăng
ký thường trú thì người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
xóa đăng ký thường trú:
a) Chết, bị tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b) Được tuyển dụng vào quân đội nhân dân, công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;
c) Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;
d) Ra nước ngoài để định cư;
đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong
trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở
nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy
chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.
Như vậy, với quy định trên, nếu bạn ra nước ngoài
để định cư thì việc cơ quan công an có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú
của bạn là phù hợp với quy định của pháp luật về cư trú.
Sau này nếu bạn về Việt Nam sinh sống và có nhu cầu đăng ký thường trú thì tùy từng trường hợp dưới đây mà thủ tục như sau:
1. Trường hợp bạn định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định tại điểm 1 Mục II Thông tư số
06/2007/TT-BCA-C11 ngày 01/07/2007 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành
Luật Cư trú và điểm 3 mục I Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BCA-BNG
ngày 12/05/2009 của Bộ Công an và Bộ Ngoại giao hướng dẫn thủ tục giải
quyết cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đăng ký thường trú tại
Việt Nam thì hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- Bản khai nhân khẩu;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy
định tại Điều 5 Nghị định số l07/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được người
có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình) của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Cư trú;
Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà ở do thuê,
mượn, ở nhờ của của cá nhân hoặc được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho
nhập vào sổ hộ khẩu của mình thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà
ở của mình hoặc người có sổ hộ khẩu phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng
ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ,
tên và ngày, tháng, năm.
Đối với trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà,
cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột chuyển đến ở với
nhau thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp
pháp, nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh mối quan hệ nêu trên để
làm căn cứ ghi vào sổ hộ khẩu.
Và một trong các giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ thay hộ chiếu Việt
Nam có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập
cảnh tại cửa khẩu;
+ Giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam do cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp, kèm theo giấy tờ chứng minh được về
Việt Nam thường trú của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kèm theo giấy tờ chứng minh
được về nước thường trú của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp bạn định cư ở nước ngoài và đã xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định tại điểm 4 Mục 1 Thông tư liên tịch số
05/2009/TTLT-BCA-BNG nói trên thì trước khi xin đăng ký thường trú tại
Việt Nam bạn phải làm thủ tục xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam. Sau khi bạn đã được trở lại quốc tịch Việt
Nam, bạn thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú như quy định ở trường
hợp 1 nêu trên.
Luật sư Vũ Tiến Vinh Công ty Luật Bảo An 41 Trần Hữu Tước, Nam Đồng, Đống Đa, Hà Nội
|